Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 106: Sống chết mặc bay

ppt 19 trang Hải Phong 19/07/2023 1490
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 106: Sống chết mặc bay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_106_song_chet_mac_bay.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 106: Sống chết mặc bay

  1. M«n: ng÷ v¨n 7 Phạm Duy Tốn
  2. I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả, tác phẩm: a/ Tác giả - Phạm Duy Tốn (1883- 1924), quê tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội). - Lµ c©y bót truyÖn ng¾n xuÊt s¾c ë nưíc ta ®Çu thÕ kû XX.
  3. I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả, tác phẩm a.Tác giả b.Tác phẩm - "Sèng chÕt mÆc bay” lµ truyÖn ng¾n thµnh c«ng nhÊt cña «ng. 2. Đọc, chú thích
  4. I. Tìm hiểu chung + Phần 1: Từ đầu đến “Khúc 1. Tác giả, tác đê này hỏng mất ”: Nguy phẩm: cơ đê vỡ và sự chống đỡ của người dân. + Phần 2: Tiếp đến “Điếu mày ” : Quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm khi đi 2. Đọc, chú thích hộ đê. 3. Bố cục: 3 phần + Phần 3: Còn lại : Đê vỡ, nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu.
  5. + thời gian : gần một giờ đêm II. Đọc – hiểu văn + địa điểm : khúc đê làng X- phủ X bản + không gian : trời mưa tầm tã , 1. Nguy cơ đê nước sông Nhị Hà vỡ và sự chống đang lên + tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu đỡ của người dân + tình thế : không khéo thì vỡ mất * Cảnh đê sắp vỡ Tình thế vô cùng nguy nan, khẩn cấp
  6. Tiết 105-106 : SỐNG CHẾT MẶC BAY (Phạm Duy Tốn) * Sự chống đỡ - Âm thanh: huyên của người dân náo, ồn ào - Dân phu: Nhốn nháo, vất vả, mệt người cuốc, nhọc người xẻng, đội đất, vác tre ướt như chuột lột
  7. Sức người Sức trời "Sức người khó lòng "Trời mưa tầm tã", "Mưa địch nổi với sức trời", tầm tã trút xuống". ngày một giảm mỗi lúc một tăng Thế đê Thế nước Đê " núng thế lắm, hai "Nước sông Nhị Hà lên to quá", ba đoạn đã thẩm lậu ". thời nước cứ cuồn cuộn ". ngày càng yếu ngày càng mạnh Nghệ thuật tăng cấp, đối lập
  8. Nghệ Thuật tăng cấp, đối lập -> Khung cảnh hộ đê ngoài đình rất nhốn nháo, căng thẳng, thiên tai đang từng lúc đe doạ cuộc sống của người dân.
  9. 2. Hình ảnh quan lại - Địa điểm: Trên đình cao, rất vững chãi. - Không khí: Tĩnh mịch, trang nghiêm. =>Đối lập với cảnh ngộ của dân hộ đê.
  10. Không khí trong đình Quang cảnh ngoài đê ><
  11. Tay trái Chân dựa vào phải duỗi gối xếp. thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Ngồi uy nghi chễm chện.
  12. a. Cảnh quan lại ở trong đình - Chân dung: Uy nghi, chễm chện ngồi, tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra để cho Cuộc sống tên người nhà quỳ ở đất mà gãi. quan lại xa hoa - Đồ sinh hoạt: Có bát yến hấp trái ngược với đường phèn, tráp đồi mồi, trầu cuộc sống lầm vàng, ống thuốc bạc, đồng hồ than của nhân vàng, dao chuôi ngà. dân - Cử chỉ: Ngài xơi bát yến vừa xong, ngồi khểnh vuốt râu, rung đùi.
  13. b. Cảnh quan chơi bài tổ tôm - Thầy đề, thầy đội nhất, thầy thông nhì, chánh tổng sở tại. - Cảnh: Lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ. Ăn chơi, ham mê cờ bạc
  14. c. Chuyện quan nghe tin đê vỡ - Thầy đề: lo sợ, run cầm cập. - Quan phụ mẫu: + Đổ trách nhiệm cho cấp dưới, cho dân, đe doạ cách cổ, bỏ tù. + Niềm vui của viên quan khi ù thông tôm. vô trách nhiệm
  15. 3. Cảnh đê vỡ - “ Nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; kẻ sống không có chỗ ở, kẻ chết không có chỗ chôn ”. - Vừa gợi tả cảnh tượng lụt do đê vỡ vừa tỏ lòng ai oán cảm thương của tác giả => Giá trị nhân đạo.
  16. III. Tổng kết: 1.Nghệ thuật: - Xây dựng tình huống tương phản – tăng cấp và kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại ngắn gọn, rất sinh động. - Lựa chọn ngôi kể khách quan. -Lựa chọn ngôn ngữ kể, khắc họa chân dung nhân vật sinh động.
  17. 2. Ý nghĩa văn bản: Phê phán, tố cáo thói vô trách nhiệm, vô lương tâm đến mức góp phần gây ra nạn lớn cho nhân dân của viên quan phụ mẫu - đại diện cho nhà cầm quyền thời Pháp thuộc; đồng cảm, xót xa với tình cảnh thê thảm của nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.