Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 96, 97, 98: Hịch tướng sĩ - Nguyễn Thị Kim Thanh

ppt 26 trang Hải Phong 19/07/2023 2030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 96, 97, 98: Hịch tướng sĩ - Nguyễn Thị Kim Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_8_tiet_96_97_98_hich_tuong_si_nguyen_t.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 8 - Tiết 96, 97, 98: Hịch tướng sĩ - Nguyễn Thị Kim Thanh

  1. MễN NGỮ VĂN 8 GV: NGUYỄN THỊ KIM THANH
  2. Trần Quốc Tuấn
  3. I. Tỡm hiểu chung 1. Tác giả:
  4. Hịch Tướng Sĩ ( Trần Quốc Tuấn ) I. Tỡm hiểu chung - Trần Quốc Tuấn ( 1231 ?- 1300), tước Hưng Đạo Vương là nhà quõn sự, chớnh trị kiệt suất, 1. Tỏc giả đồngHóy thời cũngnờu làhiểu nhà vănbiết đời của Trần . - ễngem quờ vềở hương tỏc giả Tức Trần Mặc, phủ Thiờn Trường (nay thuộcQuốc tỉnh Tuấn? Nam Định) - ễng là con trai của An Sinh Vương Trần Liễu, chỏu gọi vua Trần Thỏi Tụng bằng chỳ. Từ nhỏ đó cú tài văn chương và tài vừ nghệ. Bảy tuổi đó biết làm thơ. Đại Việt sử ký toàn thư cú chộp : “Lỳc mới sinh ra, cú một thầy tướng xem cho và bảo: ‘ Người này ngày sau cú thể cứu nước giỳp đời’ - Năm 1285 và năm 1827, quõn Mụng- Nguyờn xõm lược nước ta, lần nào ụng cũng được Trần Nhõn Tụng cử làm tiết chế thống lĩnh cỏc đạo quõn, cả hai lần đều thắng lợi vẻ vang. - ễng được nhõn dõn suy tụn là Đức Thỏnh Trần
  5. Tượng đài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (tại nỳi Yờn Phụ Hải Dương)
  6. Tượng đài Trần Quốc Tuấn ở Nam Định
  7. Đây là cuốn binh thư mà Trần Quốc Tuấn đã dày công biên soạn để cho tướng sĩ học tập nhằm chống lại 50 vạn quân Nguyên.
  8. 2. Tác phẩm a) Hoàn cảnh ra đời. - Hịch tướng sĩ có tên chữ Hán là “Dụ ch tì tướng hịch văn” đợc công bố tháng 9/1284, tại cuộc duyệt binh ở bến Đông Bộ Đầu (Thăng Long) trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2.
  9. 2. Tác phẩm b) Giới thiệu về thể hịch - Hịch là thể văn nghị luận thời xưa được vua chỳa, tướng lĩnh một phong trào dựng để cổ động, thuyết phục hoặc kờu gọi đấu tranh chống thự trong giặc ngoài - Kết cấu chặt chẽ, lý lẽ sắc bộn, dẫn chứng thuyết phục - Thường được viết theo thể biền ngẫu.
  10. So sánh thể Chiếu và Hịch Giống - Thuộc thể văn nghị luận trung đại, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể viết bằng văn xuôi, văn vần. - ĐềuHịch dùng vàđể banchiếu bố côngcó khai do vua, tớng gì giống và khác Khác: lĩnh biên soạn nhau? Chiếu Hịch Chiếu dùng để ban bố mệnh - Hịch dùng để cổ vũ, thuyết lệnh. phục, kêu gọi, động viên khích lệ tinh thần quân sĩ chống kẻ thù cũng có khi khuyên nhủ, răn dậy thần dân và ngời dới quyền.
  11. c Bố cục bài “Hịch tướng sĩ”: 4 phần Phần 1: Nêu vấn đề Phần 1: Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ: Từ đầu “còn lu tiếng tốt” Phần 2: Nêu truyền thống Phần 2: Tội ác của kẻ thù và nỗi vẻ vang trong lịch sử lòng của chủ tớng: Từ “Huống chi” “cũng vui lòng”. Phần 3: Nhận định tình Phần 3: Phân tích phải trái, làm hình, phân tích phải trái rõ đúng sai: Từ “Các ngơi” “phỏng có đợc không?”. Phần 4: Chủ trơng cụ thể, Phần 4: Nhiệm vụ cấp bách, khích kêu gọi đấu tranh lệ tinh thần chiến đấu: Phần còn lại
  12. II. Tìm hiểu chi tiết 1. Nêu gương sáng trong sử sách. - TĐưọcớng: phần Kỉ mởTín, đầu Do vàVu, cho Cảo biết Khanh, những Kính nhân Đ ứcvật đợc nêu V gưươngơng Công có địa Kiên, vị xã Cốt hội Đ nhãi ưNgột thế nào?Lang. Các nhân vật này có chung những phẩm chất nào ? -Quan nhỏ: Thân Khoái. - Gia thần: Dự Nhượng. Tinh thần quờn mỡnh vỡ chủ,Chỉ vỡra vua, và nêu vỡ tácnước, dụng hoàn của biệnthành xuất sắc nhiệm vụ pháp nghệ thuật trong phần 1 ? Liệt kờ, dẫn chứng tiờu biểu, toàn diện Một luận cứ làm cơ sở cho lập luận * Mục đớch: Khớch lệ ý chớ lập cụng danh
  13. 2. Tội ác của giặc và tâm trạng của Trần Quốc Tuấn a.Tội ác của giặc “ Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổiTội gian ác nan. và sự Ngó ngang thấy ng sứư giặcợc đi lại nghênh của kẻ thù được lột tả qua ngang ngoài nhđưữờng,ng h uốnình ảlỡinh cú, chi diều tiết mà sỉ mắng triều đình, đem thânnào dê ? chó mà bắt nạt tề phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, để thoả lòng tham không cùng, giả hiệu Vân Nam Vơng mà thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Thật khác nào nh đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho khỏi tai vạ về sau!” Tác giả đã dùng biện pháp Nghệ thuật ẩn dụ, vật hóa vạch trần bản chất tham lam,nghệ tàn thuậtbạo, hống nào hách để làm của giặcrõ Nguyên; khích lệ lòngbản c ăchấtm thù của giặc kẻ và thù?khơi gợi nỗi nhục mất nớc.
  14. b.Tâm trạng của Trần Quốc Tuấn: “ Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”
  15. b.Tâm trạng của Trần Quốc Tuấn: “ Ta thờng tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.” -> Sử dụng nhiều dấu phẩy, nhiều động từ chỉ trạng thái tâm lý và hành động mãnh liệt, nói quá, giọng văn thống thiết, tình cảm. + Quên ăn, vỗ gối (mất ngủ) : lo lắng. + Ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa: đau xót. + Muốn xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù: căm uất. + Trăm thân vui lòng: sẵn sàng hy sinh. -> Trạng thái tâm lí con ngời đợc đẩy lên mức tối đa, đến tột cùng, qua đó diễn tả niềm uất hận, căm thù đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ, quên ăn vì nghĩ lớn mà coi thường xơng tan thịt nát.
  16. Việc bộc bạch nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn với các tướng lĩnh nhằm mục đích gì? Có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ.Qua đó khích lệ ý chí lập công danh,khích lệ lòng lòng yêu nước,căm thù giặc.
  17. 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. a. Mối quan hệ ân tình: “Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền đã lâu ngày, không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thuỷ thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa; lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì.” *Câu văn dài, nhiều ý, mỗi ý là hai vế song hành, điệp cấu trúc câu, câu văn biền ngẫu. Nhịp văn nhịp nhàng hài hoà. -> Cách đối xử chu đáo hậu hĩnh của chủ với tớng. -> Mối quan hệKiểu gắn bócâu kh ăvngăn khít đó trên có tácmọi dụngphương nh diện. thế nào Nhắc nhở,trong khích việc lệ ý Nhận diễnthức tráchtả xét mối nhiệmvề quancấu và tạo nghĩahệ củachủ vụ –củ taướ bề ngtôi ?đối với vua, với chủ , tình cốt nhục nhcácư huynhcâu v ăđệ.n trong đoạn?
  18. 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. b. Phê phán những biểu hiện sai trái. - Sự bàng quan, thờ ơ. Những sai lầm của các t ớng sĩ + Chủ nhục – không biết lo ư + Nước nhục – khôngđợc nhắc biết thẹn.tới trên những phơng + Phải hầu giặc – không biếtdiện tức. nào? + Sứ giặc nghe nhạc thái thường (bị sỉ nhục)- không biết căm. - Sự ăn chơi nhàn rỗi: Chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu, nghe hát. - Sự vun vén cá nhân: Vui thú ruộng vườn, quyến luyến vợ con, lo làm giàu. -> Quên hết danh dự, bổn phận, mất cảnh giác, lối sống cầu an hưởng lạc
  19. b.Phê phán những biểu hiện sai trái của tướng sĩ. -Hậu quả: + Nước mất, nhà tan . không thể bị bắt làm tù binh. cựa gàHậu trống quả của > Phê phán lối sống cầu an hưởng lạc, quên hết danh dự và bổn phận không phù hợp với hoàn cảnh tổ quốc lâm nguy.
  20. c.Khuyên răn tướng sĩ: *Hành động nên làm: Hành động nờn +Đặt mồi lửa ,kiềng canh nóng làm- của>luôn cỏc luôn cảnh giác. tướng sĩ là gỡ? + Rèn luyện cung tên, tập võ nghệ (rèn luyện việc quân) *Kết quả: + Thái ấp vững bền, bổng lộc đợc hởng thụ. + Gia quyến êm ấm, vợ con bách niên giai lão. + Tổ tiên được tế lễ, thờ cúng. + Trăm năm sau còn lưu tiếng thơm. -> Câu nghi vấn (thêm từ không), cùng với các từ khẳng định: mãi mãi, đời đời hưởng thụ, sử sách lưu tiếng thơm -> Nêu cao tinh thần cảnh giác, tích cực luyện tập quân sĩ, tập dợt cung tên để sẵn sàng chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
  21. 4. Lời kêu gọi các tớng sĩ Mệnh lệnh: + Học tập Binh thư yếu lược -> đạo thần chủ + Khinh bỏ -> kẻ nghịch thù. -Hình ảnh đối lập, lập luận sắc bén ->Vạch ra hai con đường: sống - chết, vinh - nhục, để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lựa chọn một con đường: địch hoặc ta. -Thái độ tác giả: dứt khoát, cương quyết Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu trong hoàn cảnh đất nước có giặc ngoại xâm.
  22. III. Tổng kết - Bài hịch có những đặc sắc nào 1.Nghệ thuật: về hình thức? - Là một áng văn- Emchính cảm luận nhận mẫu mựcđược. điều gì từ + Lập luậnnội sắc dung bén. bài hịch ? + Lí lẽ, dẫn chứng xác thực, thuyết phục. + Giọng văn hùng tráng. + Câu văn biền ngẫu. - Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và văn chương. 2.Nội dung - Phản ánh tinh thần yêu nớc, lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
  23. 1.Nhớ được những nét nổi bật về nội dung và nghệ thuật của văn bản : “Hịch tướng sĩ” 2.Làm bài Luyện tập SGK trang 61 3. Soạn bài “Cõu phủ định”