Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 97+98: Sống chết mặc bay - Nguyễn Thị Diễm Thúy
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 97+98: Sống chết mặc bay - Nguyễn Thị Diễm Thúy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_7_tiet_9798_song_chet_mac_bay_nguyen_t.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 7 - Tiết 97+98: Sống chết mặc bay - Nguyễn Thị Diễm Thúy
- CHÀO MỪNG CÁC EM ĐẾN VỚI TIẾT HỌC HÔM NAY
- PHẠM DUY TỐN Giáo viên: Nguyễn Thị Diễm Thúy
- LŨ LỤT
- II. Đọc tìm hiểu chung 1/ Tác giả : - Phạm Duy Tốn (1883- 1924), quê tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội). - Lµ c©y bót truyÖn ng¾n xuÊt s¾c ở ®Çu thÕ kû XX. T¸c phÈm chÝnh: + Sèng chÕt mÆc bay (1918) + Con ngêi Së Khanh (1919) + Níc ®êi l¾m nçi (1919). + Ngoµi ra «ng cßn so¹n TiÕu l©m qu¶ng ký (3 tËp) víi bót hiÖu Thä An.
- 2/ Tác phẩm : - Đăng báo Nam Phong số 18 tháng 12 năm 1918. - Thể hiện sâu sắc giá trị hiện thực và nhân đạo. - Là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. - Viết bằng văn xuối tiếng Việt hiện đại.
- Truyện xảy ra ở Bắc Bộ, gần một giờ đêm, nước sông Nhị Hà lên cao, khúc đê tại làng X, phủ X có nguy cơ bị vỡ. Dân phu hàng trăm nghìn người kéo đến hộ đê, ai nấy đều mệt lả. Nhưng trong đình cao : đèn thắp sáng trưng, kẻ hầu người hạ rộn ràng phục vụ cho quan phụ mẫu đánh tổ tôm. Trước nguy cơ đê vỡ, quan vẫn thản nhiên đánh bài, thờ ơ trước cảnh tượng lo sợ của dân. Đúng lúc quan thắng ván bài to thì đê vỡ, dân lâm vào cảnh thảm sầu.
- c. ThÓ lo¹i: TruyÖn ng¾n hiÖn ®¹i d. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm và nghị luận Bố cục: Chia 3 đoan Đ 1: Từ đầu Đ 2: Tiếp theo Đ3: Còn lại . hỏng mất. điếu mày. Nguy cơ vỡ Cảnh quan phủ và Cảnh vỡ đê nhân đê và sự nha lại đánh tổ dân lầm than, chống đỡ của tôm trong khi nhân khốn khổ người dân dân hộ đê.
- III. Đọc tìm hiểu chi tiết 1.Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân - Thời gian: lúc nửa đêm. - Không gian: trời mưa tầm tã, nước sông Nhị Hà lên to - Địa điểm: khúc sông làng X, thuộc phủ X - Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu =>Tình thế nguy cấp, khẩn trương Chi tiết thắt nút
- Sức người Sức trời "Sức người -khó lòng "Trời mưa tầm tã". địch nổi với sức trời", ngày một giảm mỗi lúc một tăng Thế đê Thế nước Đê " núng thế lắm, hai "Nước sông Nhị Hà lên to quá" ba đoạn đã thẩm lậu ". ngày càng yếu ngày càng mạnh Nghệ thuật tăng cấp, tương phản - Sự đối lập của sức người trước sức trời, thế đê trước thế nước.
- 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình trưóc khi đê vỡ. a. Cảnh ngoài đê - Không khí: nhốn nháo - Hình ảnh người dân: đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, - Âm thanh: trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. - Giọng văn dồn dập ,kiểu câu ngắn, nhiều động từ, tính từ, từ láy dồn dập nối nhau. -Nghệ thuật so sánh, từ ngữ tả thực xen lẫn câu cảm thán. -Thể hiện sự bất lực giữa sức người với sức trời,sự yếu kém giữa thế đê với thế nước.Thiên tai đang đe doạ tính mạng của người dân. →Cảnh thảm hại đáng thương.
- Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.
- 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình trưóc khi đê vỡ a. Cảnh ngoài đê - Thời gian: Lúc nửa đêm. - Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông nhị Hà lên to - Địa điểm: Khúc sông làng X thuộc phủ X - Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu - Không khí: Nhốn nháo - Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau.
- 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình trước khi đê vỡ. a. Cảnh ngoài đê b. cảnh trong đình - Thời gian: Lúc nửa đêm. - Địa điểm: Trong đình. - Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông nhị Hà lên to - Địa điểm: Khúc sông làng X thuộc phủ X - Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu - Không khí: Nhốn nháo - Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau.
- 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình trước khi đê vỡ a. Cảnh ngoài đê b.cảnh trong đình - Thời gian: Lúc nửa đêm. - Địa điểm: Trong đình. - Không gian: Trời mưa tầm tã, - Không khí: Nghiêm trang, nước sông nhị Hà lên to nhàn nhã. - Địa điểm: Khúc sông làng X thuộc phủ X - Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu - Không khí: Nhốn nháo - Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau.
- Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàng, cau đậu, rễ tía, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt.
- Tay trái Chân dựa vào phải duỗi gối xếp. thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Ngồi uy nghi chễm chện.
- 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình Cảnh ngoài đê cảnh trong đình - Thời gian: Lúc nửa đêm. - Địa điểm: Trong đình. - Không gian: Trời mưa tầm tã, - Không khí: Nghiêm trang, nước sông nhị Hà lên to nhàn nhã. - Địa điểm: Khúc sông làng X - Quan phụ mẫu: ung dung, thuộc phủ X chễm chện ngồi - Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu - Không khí: Nhốn nháo - Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như chuột, đói rét kiệt sức. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau.
- Thưa rằng : Đang ở trong đình kia, cách đó chừng bốn năm trăm thước Trong đình đèn thắp sáng trưng ; nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ, đi lại rộn ràng. Trên sập, mới kê ở gian giữa, có một người quan phụ mẫu, uy nghi chễm chện ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên, cầm cái quạt lông, chốc chốc sẽ phẩy. Tên nữa đứng khoanh tay, chực hầu điếu đóm. Bên cạnh ngài mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, để trong khay khảm, khói bay nghi ngút, tráp đồi mồi chữ nhật để mở, trong ngăn bạc đầy những trầu vàngvàng,, cau đậuđậu,, rễ tíatía,, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng, nào dao đuôi ngà, nào ống vôi chạm, ngoái tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông trông mà thích mắt. Qua đoạn văn, các em cho biết đồ dùng sinh hoạt của quan đi hộ đê là gì ?
- 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình Cảnh ngoài đê - Thời gian: Lúc nửa đêm. cảnh trong đình - Không gian: Trời mưa tầm tã, - Địa điểm: Trong đình. nước sông nhị Hà lên to - Không khí: Nghiêm trang, - Địa điểm: Khúc sông làng X nhàn nhã. thuộc phủ X - Quan phụ mẫu: ung dung, - Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu chễm chện ngồi - Không khí: Nhốn nháo - Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi - Hình ảnh người dân: Đội mưa, mồi, cau đậu, rễ tía ướt như chuột, đói rét kiệt sức. Xa hoa, vương giả. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. Cảnh thảm hại đáng thương.
- Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày” ; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ừ”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. Người kia : “Thất văn Phỗng”, lúc mau, lúc khoan, ung dung êm ái, khi cười, khi nói vui vẻ, dịu dàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì phúc tinh. Ấy đó, quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm ở trong đình ấy Trong khi dân chúng đi hộ đê thì quan phụ mẫu vào đình làm gì ?
- 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình Cảnh ngoài đê - Thời gian: Lúc nửa đêm. cảnh trong đình - Không gian: Trời mưa tầm tã, - Địa điểm: Trong đình. nước sông nhị Hà lên to - Không khí: Nghiêm trang, - Địa điểm: Khúc sông làng X nhàn nhã. thuộc phủ X - Quan phụ mẫu: ung dung, - Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu chễm chện ngồi - Không khí: Nhốn nháo - Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi - Hình ảnh người dân: Đội mưa, mồi, cau đậu, rễ tía ướt như chuột, đói rét kiệt sức. Xa hoa, vương giả. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, - Việc làm: Đánh tổ tôm. đội đất, - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. Cảnh thảm hại đáng thương.
- Thỉnh thoảng nghe tiếng quan phụ mẫu gọi : “Điếu, mày” ; tiếng tên lính thưa : “Dạ” ; tiếng thầy đề hỏi : “Bẩm, bốc” ; tiếng quan lớn truyền : “Ừ”. Kẻ này : “Bát sách ! Ăn”. Người kia : “Thất văn Phỗng”, lúc mau,mau, lúc khoan,khoan, ung dung êm áiái,, khi cười,cười, khi nói vui vẻ,vẻ, dịu dàngdàng. Thật là tôn kính, xứng đáng với một vì phúc tinh. Ấy đó, quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm ở trong đình ấy TừKhung những cảnh chi tiết,đánh hình tổ tôm ảnh được đã phân tác giảtích, miêu em có nhậntả như xét thếgì về nào bản ? chất của quan phụ mẫu ?
- 2. Cảnh ngoài đê và cảnh trong đình Cảnh ngoài đê - Thời gian: Lúc nửa đêm. cảnh trong đình - Không gian: Trời mưa tầm tã, - Địa điểm: Trong đình. nước sông nhị Hà lên to - Không khí: Nghiêm trang, - Địa điểm: Khúc sông làng X nhàn nhã. thuộc phủ X - Quan phụ mẫu: ung dung, - Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu chễm chện ngồi - Không khí: Nhốn nháo - Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi - Hình ảnh người dân: Đội mưa, mồi, cau đậu, rễ tía ướt như chuột, đói rét kiệt sức. Xa hoa, vương giả. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, - Việc làm: Đánh tổ tôm. Thích hưởng lạc, ăn chơi tàn đội đất, nhẫn,vô trách nhiệm. - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác gọi nhau. Cảnh thảm hại đáng thương.
- Qua nội dung của bảng so sánh, hãy cho biết tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ? Tác dụng của biện pháp đó ?
- Không khí trong đình Quang cảnh ngoài đê ><
- Cảnh ngoài đê cảnh trong đình - Thời gian: Lúc nửa đêm. - Địa điểm: Trong đình. - Không gian: Trời mưa tầm tã, nước sông - Không khí: Nghiêm trang, nhàn nhã. nhị Hà lên to - Địa điểm: Khúc sông làng X thuộc phủ X - Quan phụ mẫu: ung dung, chễm chện ngồi - Tình trạng khúc đê: đã thẩm lậu - Đồ dùng: Bát yến, tráp đồi mồi, cau - Không khí: Nhốn nháo đậu, rễ tía - Hình ảnh người dân: Đội mưa, ướt như Xa hoa, vương giả. chuột, đói rét kiệt sức. - Việc làm: Đánh tổ tôm. - Dụng cụ: Thuổng, cuốc, vác tre, đội đất, Thích hưởng lạc, tàn nhẫn,vô trách nhiệm. - Âm thanh: Trống đánh, ốc thổi, xao xác Giọng văn nhẹ nhàng, kiểu câu gọi nhau. dài,phép liệt kê bộc lộ cuộc sống xa hoa,thái độ tàn nhẫn ,vô trách nhiệm Cảnh thảm hại đáng thương. của quan phủ. => Tương phản + miêu tả, biểu cảm, dùng từ láy. => Phản ánh sự đối lập giữa thảm cảnh của người dân với cảnh đánh bạc trong đình.
- - Ấy đó quan phụ mẫu cùng với nha lại đương vui cuộc tổ tôm .trời long đất lở, đê vỡ, dân trôi ngài cũng thây kệ. - Này, này đê vỡ mặc đê, nước sông dù nguy, không bằng nước bài cao thấp. - Than ôi! Cứ như cái cách quan ngồi ung dung như vậy thì đố ai dám bảo rằng: gần đó có sự nguy hiểm to, sắp sinh ra một cảnh nghìn sầu muôn thảm mà chẳng động tâm. - Một nước bài cao bằng mấy mươi đê lở, ruộng ngập. -> Giọng điệu chế giễu, mỉa mai, trì trích thể hiện thái độ khinh bỉ, căm giận của tác giả đối với lũ quan bất lương.
- * Hình ảnh quan phụ mẫu đánh tổ tôm: - Ngồi khểnh, vuốt râu, rung đùi. → Quan đang say mê đánh bài tổ tôm. - Mắt mải trông đĩa nọc. - Cau mặt gắt: “Mặc kệ”. - Tiếp tục chơi bài. → Đó là thái độ điềm nhiên, say sưa với cuộc chơi, vô trách Thái độ điềm Tiếng kêu vang nhiệmnhiên, với say nỗi sưa, thống khổ của trờinhân dậy dân. đất ở vô trách nhiệm ngoài đê. của quan. - Đỏ mặt tía tai, quát “Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, ”. - Giục bốc bài. - Vỗ tay xuống sập, kêu to. - Vừa cười vừa nói: “Ù thông tôm, chi chi nảy! Điếu mày!”. → Đó là thái độ vui sướng, hả hê khi ù ván bài to. Thể hiện rõ hình ảnh một tên quan bất nhân bất nghĩa, thờ ơ, vô trách nhiệm với sự sống chết của người dân.
- Ấy, trong khi quan lớn ù ván bài to như thế, thì khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết ; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơvơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết ! Cảnh vỡ đê được tác giả miêu tả qua những câu văn nào ?
- 3. Cảnh đê vỡ -> Vừa thể hiện tình cảnh thê thảm của người dân khi đê vỡ, vừa nói lên tình cảm xót thương của tác giả đối với tình cảnh thảm sầu của người dân. Đồng thời gián tiếp lên án thái độ “sống chết mặc bay” của bọn quan lại thời đó. a. Thiên nhiên b. Thái độ của quan lại - Nước tràn xoáy nhà - Nha lại, thầy đề: run sợ. trôi, lúa ngập không chỗ - Quan phụ mẫu: điềm nhiên. ở, không nơi chôn ! Vỗ tay Thê thảm, thương tâm. - Hành động: Xòe bài Cười nói Sung sướng Thắng lớn => Tăng cấp, tương phản + đối thoại và biểu cảm. => Hấp dẫn, khắc họa rõ nét tính cách nhân vật.
- IIII. TỔNG KẾT 1. Gi¸ trÞ nghÖ thuËt: - KÕt hîp thµnh c«ng hai phÐp nghÖ thuËt tương ph¶n vµ t¨ng cÊp, ng«n ng÷ sinh ®éng, c©u v¨n ng¾n gän. 2. Néi dung: a/ Gi¸ trÞ hiÖn thùc: - Ph¶n ¸nh sù ®èi lËp hoµn toµn gi÷a cuéc sèng vµ sinh m¹ng cña nh©n d©n víi cuéc sèng cña bän quan l¹i trong x· héi phong kiÕn trước c¸ch m¹ng th¸ng 8. b/ Gi¸ trÞ nh©n ®¹o: - ThÓ hiÖn niÒm c¶m thương cña t¸c gi¶ trước cuéc sèng lÇm than c¬ cùc cña người d©n do thiªn tai vµ lªn ¸n th¸i ®é v« tr¸ch nhiÖm cña bän quan lại cÇm quyÒn.
- * Ghi nhớ: Bằng lời văn cụ thể, sinh động, bằng sự khéo léo trong việc vận dụng kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật, Sống chết mặc bay đã lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú” và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên.