Giáo án Toán Lớp 7 - Chương VIII. Làm quen với biến cố và xác suất của biến cố - Bài 29: Làm quen với biến cố - Nguyễn Thị Lành

pdf 16 trang Minh Lan 15/04/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Toán Lớp 7 - Chương VIII. Làm quen với biến cố và xác suất của biến cố - Bài 29: Làm quen với biến cố - Nguyễn Thị Lành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_an_toan_lop_7_chuong_viii_lam_quen_voi_bien_co_va_xac_s.pdf

Nội dung text: Giáo án Toán Lớp 7 - Chương VIII. Làm quen với biến cố và xác suất của biến cố - Bài 29: Làm quen với biến cố - Nguyễn Thị Lành

  1. Trường: THCS Liên Giang Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thị Lành Tổ: Khoa học tự nhiên Ngày soạn:18/4 /2024 Ngày dạy:24/4/2024lớp 7b CHƯƠNG VIII. LÀM QUEN VỚI BIẾN CỐ VÀ XÁC SUẤT CỦA BIẾN CỐ BÀI 29: LÀM QUEN VỚI BIẾN CỐ Số tiết thực hiện: 2- Tuần 32 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Làm quen với các khái niệm biến cố ngẫu nhiên, biến cố chắc chắn, biến cố không thể qua một số ví dụ đơn giản. 2. Năng lực - Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá - Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng. -tư duy và lập luận toán học, giao tiếp toán học, mô hình hóa toán học, sử dụng công cụ, phương tiện học toán. - Xác định được một biến cố xảy ra hay không xảy ra sau khi biết kết quả của phép thử. - Xác định được biến cố chắc chắn, biến cố không thể và biến cố ngẫu nhiên. 3. Phẩm chất - Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác. - Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV. - Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, một số con xúc xắc, túi hoặc hộp đen, một số quả bóng (viên bi) với màu sắc khác nhau, một số tấm thẻ (miếng bìa) ghi số trên đó. 2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước thẳng, thước đo góc...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm, mảnh giấy màu. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS đọc tình huống mở đầu:
  2. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Các sự kiện, hiện tượng trong thiên nhiên và cuộc sống hằng ngày chia làm hai loại: một loại có thể biết trước luôn xảy ra, hay luôn không xảy ra và một loại không thể biết trước được nó xảy ra hay không xảy ra. Mỗi loại đó được gọi là gì? Làm thế nào để phân loại và xác định được các sự kiện, hiện tượng đó thuộc loại nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu vào bài học ngày hôm nay.” Bài 29. Làm quen với biến cố. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động: Biến cố HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ❖ Biến cố - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4, trả lời HĐ1: Các sự kiện, hiện tượng không thể câu hỏi HĐ1, HĐ2. biết trước được chắc chắn có xảy ra hay
  3. GV dẫn dắt, đặt câu hỏi rút kiến thức không xảy ra: trọng tâm như trong khung kiến thức: (3) Có 6 cơn bão đổ bộ vào nước ta trong năm tới. GV phân tích các sự kiện đó, sau đó giới (1) Mức nước lũ trên sông Hồng trong thiệu để HS hiểu rõ về biến cố ngẫu nhiên, tháng Bảy sang năm trên mức báo động 3. biến cố chắc chắn và biến cố không thể. (4) Khi gieo hai con xúc xắc thì số chấm xuất hiện trên cả hai con xúc xắc đều là 6. - Các hiện tượng, sự kiện trong tự nhiên, cuộc sống được gọi chung là biến cố. HĐ2: Các sự kiện, hiện tượng có thể biết - Biến cố chắc chắn là biến cố luôn xảy ra. trước được chắc chắn có xảy ra hay không - Biến cố không thể là biến cố không bao xảy ra: giờ xảy ra. (2) Ngày mai, Mặt Trời mọc ở phía Tây. - Biến cố ngẫu nhiên là biến cố không thể (5) Khi gieo một con xúc xắc thì số chấm biết trước là nó có xảy ra hay không. xuất hiện trên con xúc xắc bé hơn 7. GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 xác định các biến cố ngẫu nhiên, chắc chắn và Kết luận: không thể trong những sự kiện, hiện tượng đó hoàn thành ?. - Các hiện tượng, sự kiện trong tự nhiên, - GV yêu cầu HS trao đổi, lấy thêm các ví cuộc sống được gọi chung là biến cố. dụ về biến cố chắc chắn, biến cố không thể - Biến cố chắc chắn là biến cố luôn xảy ra. liên quan đến phép thử trên. - Biến cố không thể là biến cố không bao - GV cho HS đọc hiểu và thực hiện Ví dụ 1, giờ xảy ra. sau đó GV giải thích, trình bày bài giải - Biến cố ngẫu nhiên là biến cố không thể mẫu. biết trước là nó có xảy ra hay không. - GV cho HS suy nghĩ, thực hiện Luyện tập 1, rồi gọi HS lên bảng trả lời. ? - Biến cố chắc chắn: - GV cho HS đọc hiểu và thực hiện Ví dụ 2, + Khi gieo một con xúc xắc thì số chấm sau đó GV giải thích, trình bày lời giải xuất hiện trên con xúc xắc bé hơn 7. mẫu. - Biến cố không thể: - GV cho HS suy nghĩ, vận dụng kiến thức + Ngày mai, Mặt Trời mọc ở phía Tây. mới thực hiện luyện tập, rồi gọi HS lên - Biến cố ngẫu nhiên: bảng trả lời. + Khi gieo hai con xúc xắc thì số chấm xuất hiện trên cả hai con xúc xắc đều là 6. - GV cho HS suy nghĩ, vận dụng kiến thức + Mức nước lũ trên sông Hồng trong tháng thực hiện hoàn thành Thử thách nhỏ để Bảy sang năm trên mức báo động 3. HS khắc sâu kiến thức. + Có sáu cơn bão đổ bộ vào nước ta trong GV giải thích cho HS. năm tới. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Ví dụ 1: SGK-tr48 - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, hiểu, thảo luận, trao đổi và hoàn thành lần lượt các yêu cầu của GV. Luyện tập 1: - GV: giảng, phân tích, hướng dẫn, quan sát
  4. và trợ giúp HS. . Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Biến cố “Tổng số chấm xuất hiện trên hai - Đại diện các HS giơ tay trình bày câu trả con xúc xắc là một số lớn hơn 1" là biến lời. cố chắc chắn. (Vì mọi trường hợp tổng số chấm trên hai con xúc xắc lớn hơn 1). Các HS khác chú ý nghe, nhận xét và bổ - Biến cố “Tổng số chấm xuất hiện trên hai sung. con xúc xắc bằng 7" là biến cố ngẫu nhiên. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng (Vì không biết trước được số chấm sẽ xuất quát, nhận xét quá trình hoạt động của các hiện trên hai con xúc xắc; chẳng hạn biến HS, cho HS nhắc lại các khái niệm về biến cố trên xảy ra khi số chấm xuất hiện trên cố chắc chắn, biến cố không thể, biến cố hai con xúc xắc là (1;6) và không xảy ra khi ngẫu nhiên. số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc là (2; 4). Biến cố “Lấy được quả cầu có ghi số chia hết cho 3” là biến cố chắc chắn. (Vì tất cả các số ghi trên quả cầu đều chia hết cho 3) Biến cố “Lấy được quả cầu có ghi số chia hết cho 7” là biến cố không thể. (Vì mọi số ghi trên quả cầu đều không chia hết cho 7). Ví dụ 2: SGK-tr49 Luyện tập 2: - Biến cố C: "Lan quay vào ô có số điểm là số tròn trăm" là biến cố chắc chắn (vì số điểm ở tất cả các ô đều là số tròn trăm). - Biến cố A: “Lan quay vào ô có số điểm lớn hơn 500 điểm” là biến cố ngẫu nhiên (vì không biết trước được mũi tên sẽ dừng ở ô nào. Chẳng hạn biến cố A xảy ra khi mũi
  5. tên dừng ở oo 1000 điểm và không xảy ra khi mũi tên dừng ở ô 400 điểm). - Biến cố B: "Lan quay vào ô có số điểm nhỏ hơn 100 điểm" là biến cố không thể (Vì không ô nào có số điểm nhỏ hơn 100) Thử thách nhỏ: a) Biến cố “Người chơi thẳng” là biến cố chắc chắn khi người chơi luôn lấy được viên bi đỏ từ túi II. Vậy túi II phải chứa toàn viên bi màu đỏ. b) Biến cố “Người chơi thắng” là biến cố không thể khi người chơi không thể lấy được viên bi đỏ từ túi II. Vậy túi II phải chứa toàn viên bi màu đen. c) Biến cố “Người chơi thắng” là biến cố ngẫu nhiên khi người chơi có thể thẳng hoặc có thể không thắng, tức là khi người chơi có thể lấy được viên bi đỏ từ túi II. Vậy túi II phải có một số viên bi màu đỏ và một số viên bi màu đen. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV tổ chức cho HS thực hiện các bài tập sau theo tổ, sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn trao đổi, thảo luận và hoàn thành các bài tập BT8.1; BT8.2; BT8.3 (SGK – tr50) vào bảng nhóm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm theo sự điều hành của GV hoàn thành yêu cầu. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV mời đại diện lần lượt các nhóm HS trình bày kết quả. Các nhóm khác chú ý nghe, biện luận. Kết quả: Bài 8.1 A: "Minh lấy được viên bi màu trắng”. Biến cố ngẫu nhiên. B: “Minh lấy được viên bi màu đen”. Biến cố ngẫu nhiên. C: "Minh lấy được viên bi màu trắng hoặc màu đen". Biến cố chắc chắn. D: “Minh lấy được viên bi màu đỏ”. Biến cố không thể.
  6. Bài 8.2 Biến cố Loại biến cố Chênh lệch giữa hai số ghi trên hai tấm thẻ bé hơn 3 Ngẫu nhiên Tổng các số ghi trên hai tấm thẻ bằng 7 Ngẫu nhiên Tổng các số ghi trên hai tấm thẻ lớn hơn 1 Chắc chắn Chênh lệch giữa hai số ghi trên hai tấm thẻ bằng 6. Không thể Bài 8.3 A: “Số được chọn là số nguyên tố". Biến cố ngẫu nhiên. B: "Số được chọn là số bé hơn 11”. Biến cố chắc chắn. C: "Số được chọn là số chính phương”. Biến cố không thể. D: "Số được chọn là số chẵn”. Biến cố ngẫu nhiên. E: “Số được chọn là số lớn hơn 1”. Biến cố chắc chắn D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - GV tổ chức cho HS củng cố qua trò chơi trắc nghiệm: Câu 1. Biến cố chắc chắn là A. biến cố luôn xảy ra; B. biến cố không bao giờ xảy ra; C. biến cố không thể biết trước nó có xảy ra hay không; D. Các đáp án trên đều sai. Câu 2. Biến cố “Ngày mai em sẽ gặp một bạn học sinh sinh năm 1800” là biến cố gì? A. Biến cố ngẫu nhiên; B. Biến cố không thể; C. Biến cố chắc chắn; C. Biến cố chắc chắn; Câu 3. Gieo một con xúc xắc hai lần liên tiếp và quan sát số chấm xuất hiện trong mỗi lần gieo. Biến cố “Tổng số chấm xuất hiện trong hai lần gieo chia hết cho 2” là biến cố gì? A. Biến cố ngẫu nhiên; B. Biến cố không thể; C. Biến cố chắc chắn; D. Các đáp án trên đều đúng. Câu 4. Tung một đồng xu hai lần. Hỏi trong các biến cố sau, biến cố nào là biến cố không thể? Biết rằng hai lần tung đều xuất hiện mặt ngửa. A. “Lần tung thứ hai xuất hiện mặt ngửa”; B. “Lần tung thứ nhất xuất hiện mặt ngửa”;
  7. C. “Xuất hiện hai mặt giống nhau trong hai lần tung”; D. “Có ít nhất một lần tung xuất hiện mặt sấp”. Câu 5. Biến cố “Đến năm 2030, con người tìm được thuốc chữa ung thư” là biến cố nào trong các biến cố sau đây? A. Biến cố ngẫu nhiên; B. Biến cố không thể; C. Biến cố chắc chắn; D. Các đáp án trên đều đúng. - GV yêu cầu HS hoàn thành thêm các bài tập sau vào phiếu bài tập: Bài 1: Gieo một con xúc xắc. Viết tập hợp các kết quả làm cho mỗi biến cố sau xảy ra: A: "Gieo được mặt có số chấm là số chẵn" B: "Gieo được mặt có số chấm là số nguyên tố" C: "Mặt bị úp xuống có 6 chấm" Bài 2. Mỗi quyển vở có giá 10 000 đồng, mỗi cái bút chì có giá 6000 đồng. Thái mua một vài quyển vở và một vài cái bút. Trong các biến cố sau, hãy chỉ ra biến cố nào là chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên. A: " Số tiền Thái mua vở và bút là 22 000 đồng". B: " Số tiền Thái mua vở và bút là 23 000 đồng". C: "Thái đã dùng ít nhất 16 000 đồng để mua vở và bút". - GV tổ chức cho HS củng cố, khắc sâu kiến thức Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - GV tổ chức cho HS hoàn thành cá nhân, sau đó trao đổi, kiểm tra chéo đáp án - HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Mỗi BT mời đại diện một vài HS trình bày kết quả. Các HS khác chú ý nhận xét, bổ sung sau đó hoàn thành vở. Kết quả: Đáp án trắc nghiệm: Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 A B B D A Bài 1. A = {2; 4; 6}; B = {2; 3; 5}; C = {1} Bài 2. A là biến cố ngẫu nhiên. B là biến cố không thể. C là biến cố chắc chắn. Bước 4: Kết luận, nhận định:
  8. - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức và lưu ý thái độ tích cực, khi hoàn thành bài. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Ghi nhớ các kiến thức trong bài. - Hoàn thành các bài tập trong SBT - Chuẩn bị bài mới “ Bài 30. Làm quen với xác suất của biến cố”. =========================== B ÀI 30: LÀM QUEN VỚI XÁC SUẤT CỦA BIẾN CỐ S ố ti ết thực hiện:2 _ Tu ần thực hiện: 32 I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau: - Làm quen với xác suất của biến cố ngẫu nhiên trong một số ví dụ đơn giản. 2. Năng lực - Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá - Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng. -tư duy và lập luận toán học, mô hình hóa toán học, sử dụng công cụ, phương tiện học toán; giao tiếp toán học; giải quyết vấn đề toán học. - So sánh được xác suất của các biến cố trong một số trường hợp đơn giản. - Tính được xác suất của một số biến cố ngẫu nhiên trong một số ví dụ đơn giản. 3. Phẩm chất - Có ý thức họcthe tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác. - Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV. - Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, một số con xúc xắc, đồng xu, thùng đựng lá phiếu ghi số từ 1 đến 10. 2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước thẳng, thước eke vuông, compa...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chiếu slide hình ảnh minh họa, dẫn dắt, đặt vấn đề qua bài toán mở đầu: Trong cuộc sống ta thường gặp những câu mô tả khả năng xảy ra của biến cố ngẫu nhiên, chẳng hạn:
  9. + Nhiều khả năng ngày mai trời sẽ có mưa. + Ít khả năng xảy ra động đất ở Hà Nội. + Nếu gieo hai con xúc xắc thì ít khả năng số chấm xuất hiện trên cả hai con xúc xắc đều là 6. + GV đặt câu hỏi: “Dựa vào các câu mô tả trên, theo em, khả năng xảy ra sự kiện nào của mỗi sự kiện cao hơn?” Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: GV gợi ý, HS chú ý quan sát, nghe, có thể thực hiện và đưa ra câu trả lời. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, nêu ý kiến. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, liên hệ câu trả lời của HS với kết quả xác suất của các sự kiện. Trên cơ sở đó kết nối HS vào bài học mới: “Trong bài này, chúng ta sẽ làm quen với việc đo lường khả năng xảy ra của một biến cố bằng con số”. Bài 30: Làm quen với xác suất của biến cố. B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1: Xác suất của biến cố HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN 1. Xác Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: suất của biến cố - GV cho cả lớp suy nghĩ, trao đổi, thảo luận ❖ Xác suất là gì? theo nhóm 4 trả lời câu hỏi HĐ1, HĐ2. GV khung chốt kiến thức như kiến thức trọng HĐ1: tâm về khái niệm xác suất a) “Tôi không thể đi bộ 20 km mà không nghỉ” Khả năng xảy ra của một biến cố được đo lường hoặc “ Tôi ít khả năng đi bộ 20 km mà không bởi một số nhận giá trị từ 0 đến 1, gọi là xác nghỉ”. suất của biến cố đó. - Từ kết quả của HĐ1 và HĐ2, GV dẫn dắt đến b) Ít khả năng có tuyết rơi ở Hà Nội vào mùa việc khả năng xảy ra của một biến cố cần được đông. đo lường bởi một con số nhận giá trị từ 0 đến 1 và phân tích, lưu ý phần Nhận xét cho HS hiểu: c) “Anh An là một học sinh giỏi. Anh Xác suất của một biến cố càng gần 1 thì biến cố An nhiều khả năng sẽ đỗ thủ khoa trong kì đó càng có nhiều khả năng xảy ra. Xác suất của Trung học phổ thông quốc gia tới.” hoặc một biến cố càng gần 0 thì biến cố đó càng ít Anh An là một học sinh giỏi. Anh An ít khả khả năng xảy ra. năng sẽ đỗ thủ khoa trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia tới”. HĐ2: Khả năng Nam lấy được viên bi màu đỏ lớn hơn.
  10. - GV đưa ra một số ví dụ về xác suất của biến cố Kết luận: cho HS: Khả năng xảy ra của một biến cố được đo lường bởi một số nhận giá trị từ 0 đến 1, gọi là xác suất của biến cố đó. Nhận xét: Xác suất của một biến cố càng gần 1 thì biến cố đó càng có nhiều khả năng xảy ra. Xác suất của một biến cố càng gần 0 thì biến cố đó + Người ta tính được xác suất để trúng giải độc càng ít khả năng xảy ra. đắc xổ số Viettlot 6/45 là 0,0000001228 hay 0,00001228%. + Bản tin dự báo thời tiết ghi: Khả năng (xác suất) có mưa là 43%. + Xác suất để xuất hiện mặt sấp khi gieo một đồng xu cân đối là hay 50%. Ví dụ 1: SGK-tr52 Ví dụ 2: SGK-tr52 GV lưu ý cho HS: Xác suất của một biến cố Luyện tập 1: được viết dưới dạng phân số, số thập phân, hoặc phần trăm. - GV cho HS áp dụng kiến thức hỏi đáp cặp đôi hoàn thành Ví dụ 2, sau đó GV giải thích, trình bày bài giải mẫu. - GV cho HS vận dụng kiến thức suy nghĩ, thực hiện Luyện tập 1. - Hôm nay có khả năng mua nhiều nhất (40%). - GV giao thêm và yêu cầu HS thảo luận cặp đôi - Thứ ba có khả năng mua ít nhất (13%). hoàn thành BTT sau: Xét hai biến cố: A: “Gieo một đồng xu liên tiếp 5 lần thì cả 5 lần gieo đồng xu xuất hiện mặt sấp” B: “Gieo một con xúc xắc cân đối liên tiếp hai lần thì cả hai lần gieo số chấm xuất hiện trên con xúc xắc đều là 6”. Theo em, biến cố nào có khả năng xảy ra cao hơn? GV cho HS tranh luận, đưa ra lí lẽ của mình. Sau đó, thống kê xem có bao nhiêu học sinh trả lời “Biến cố A có khả năng xảy ra cao hơn”. + Sau khi chữa bài xong, GV lưu ý cho HS biết rằng sau này ta sẽ tính toán được rằng: xác suất của biến cố A là ; xác suất của biến cố B là . Vì nên khả năng xảy ra biến cố A là cao