Bài thuyết trình Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiết tin học ở bậc Tiểu học - Nguyễn Ngọc Anh

pptx 27 trang Hải Phong 14/07/2023 1200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thuyết trình Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiết tin học ở bậc Tiểu học - Nguyễn Ngọc Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_thuyet_trinh_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_tiet_tin.pptx

Nội dung text: Bài thuyết trình Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiết tin học ở bậc Tiểu học - Nguyễn Ngọc Anh

  1. PHÒNG GD&ĐT HUYỆN VĨNH TƯỜNG BÀI THUYẾT TRÌNH GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN TIN HỌC Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiết học tin học ở bậc tiểu học Giáo viên trình bày: Nguyễn Ngọc Anh
  2. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP I. Lời giới thiệu Hiện nay, lĩnh vực khoa học công nghệ thông tin phát triển rất nhanh và thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực, hay nói cách khác công nghệ thông tin đã trở thành công cụ hỗ trợ cho các lĩnh vực công nghệ khác cùng phát triển. Chính vì sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nên Đảng và nhà nước ta đã chú trọng trong việc đào tạo nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghệ thông tin, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập hướng đến nền kinh tế trí thức.Vì vậy trong kỷ nguyên này người ta gọi là kỷ nguyên của công nghệ thông tin. Song song với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, thì việc đưa môn Tin học vào nhà trường tiểu học là một điều rất cần thiết và hiệu quả cao, tạo điều kiện cho học sinh làm quen với lĩnh vực công nghệ thông tin từ khi còn nhỏ, tạo nền móng vững chắc cho học sinh tiến dần đến công nghệ cao trong các bậc học tiếp theo.
  3. * Công nghệ thông tin đối với bậc Tiểu học. Khi học Tin học ở bậc Tiểu học bước đầu giúp học sinh nắm được sự hình thành và phát triển của máy tính, biết được một số bộ phận và chức năng cơ bản của máy tính. Học sinh dần tìm hiểu về thuật ngữ trong máy tính và rèn kĩ năng sử dụng máy tính thông qua những trò chơi và những bài thực hành cơ bản .Đưa công nghệ thông tin vào bậc Tiểu học, không những bước đầu giúp các em làm quen với công nghệ hiện đại mà còn giúp các em dần hoàn thành một số phẩm chất, kĩ năng làm việc theo công nghệ hiện đại như: Biết tổ chức xử lý thông tin, biết tư duy, biết vận dụng công nghệ mới vào trong học tập, đời sống, xã hội, biết tìm hiểu đến các hoạt động trên thế giới và điều quan trọng là các em biết ý thức bảo vệ máy tính, bảo vệ sản phẩm của mình Để giúp các em ngày càng yêu thích môn học này hơn, nâng cao hiệu quả của nội dung, nắm vững kiến thức bài học. Cũng như góp phần giúp các em có những kỹ năng cơ bản về Công nghệ thông tin ngay từ khi còn học ở bậc Tiểu học. Vì vậy trong quá trình dạy học và kinh nghiệm của bản thân tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiết học Tin học ở bậc Tiểu học” nhằm giúp các em có một tiết học thật thích thú, hiệu quả và bổ ích.
  4. 2. Tên giải pháp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tiết học Tin học ở bậc Tiểu học 3. Lĩnh vực áp dụng giải pháp: Môn Tin học ở bậc Tiểu học 4. Ngày được áp dụng giải pháp lần đầu: 09/9/2019 5. Mô tả giải pháp 5.1. Mô tả thực trạng trước khi có giải pháp 5.1.1. Đặc điểm tình hình: – Năm học 2020 - 2021, tôi được BGH phân công giảng dạy bộ môn Tin học khối 3,4,5 với: + Tổng số học sinh: 408 học sinh + Tổng số học sinh khối 3: 152 học sinh + Tổng số học sinh khối 4: 122 học sinh + Tổng số học sinh khối 5: 134 học sinh – Số học sinh bắt đầu làm quen với môn Tin học chiếm tỉ lệ cao, do là môn học mới nên luôn tạo hứng thú đối với các em. 5.1.2. Thuận lợi và khó khăn 5.1.2.1. Thuận lợi: – Được sự quan tâm chỉ bảo tận tình của BGH nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ cho việc dạy và học. – Môn Tin học là môn bắt buộc từ năm học 2020 – 2021 và mới được áp dụng trong trường Tiểu học nhưng nhà trường đã tạo điều kiện cho học sinh bắt đầu làm quen với môn học này từ lớp 3. Nhà trường tạo điều kiện trang bị
  5. – Môn tin học là môn học trực quan sinh động, môn học giúp học sinh khám phá lĩnh vực mới nên tạo cho học sinh tính tò mò và sự hứng thú trong quá trình học, nhất là những tiết thực hành. – Ở trường học sinh được học tập trong môi trường học tập thoáng mát, sạch sẽ, phòng học khang trang, bàn ghế đúng quy cách, phù hợp với độ tuổi, sân trường rộng rãi, sạch đẹp tạo cho các em một không gian chơi thoải mái sau giờ học căng thẳng. – Phong trào thi giải toán qua mạng, TN Tiếng Việt, giải tiếng Anh qua mạng hàng năm được tổ chức các giải huyện, tỉnh, quốc gia, học sinh trường tham gia rất tích cực và cũng đạt được nhiều thành tích cao nên đã góp phần thúc đẩy cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh. – Thư viện có nhiều loại sách tham khảo cũng như giảng dạy nên rất thuận tiện cho việc nghiên cứu tài liệu để dạy học. – Ngoài ra đó là sự hỗ trợ, giúp đỡ của tập thể GV trong trường với tinh thần đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ nên đã tạo điều kiện trong việc dạy học. – Được sự ủng hộ của các cấp ủy, UBND, các ban ngành, phụ huynh toàn trường đã ủng hộ cơ sở vật chất cho nhà trường.
  6. 5.1.2.2. Khó khăn : – Ở các trường Tiểu học đa số phòng Tin học có số lượng máy tính hạn chế mà số lượng học sinh đông nên chưa tạo điều kiện cho một học sinh sử dụng một máy tính. Trong giờ thực hành do mỗi máy có 2 em học sinh ngồi cùng nên thời gian thực hành của các em cũng bị giảm. Chưa kể đôi khi có những máy hỏng có khi các em phải ngồi đến 3 em một máy tính. Do máy tính còn hạn chế lại thường xuyên bị hỏng hóc, nên ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng học tập của các em. – Ở Tiểu học môn Tin học là môn học còn mới mẻ, tài liệu tham khảo còn rất ít chỉ có bộ sách giáo khoa và sách bài tập nên chưa tạo được điều kiện cho học sinh tham khảo thêm. – Bên cạnh đó do địa phương là một vùng thuần nông nên điều kiện kinh tế còn khó khăn. Vậy nên rất ít học sinh có máy tính tại nhà, các em chủ yếu tiếp xúc với máy tính ở trường. Do đó sự tìm tòi và khám phá máy tính với các em còn hạn chế, nên việc học tập của các em vẫn còn mang tính chậm chạp và thụ động. – Tuy có nhiều khó khăn nhưng tôi vẫn cố gắng và mong muốn học sinh của mình tiếp thu được bài một cách tốt nhất, giúp các em có được vốn kiến thức cơ bản ban đầu để dần bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của khoa học và công nghệ.
  7. 5.2. Mô tả thực trạng sau khi có giải pháp 5.2.1. Cơ sở lý luận: – Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn hoá do vậy dạy học phải tổ chức các dạng như tác động đa dạng cho học sinh tham gia, phải tạo ra các hoạt động dạy học đa dạng như tác động nhận thức cá nhân (tự phát hiện, tìm tòi và lĩnh hội); tác động xã hội, văn hoá (như gắn việc học với hoàn cảnh cụ thể, với bối cảnh văn hoá và xã hội, thời đại); phải tạo ra các tác động tâm lí (sự hợp tác, gắn kết, chia sẽ trách nhiệm và lợi ích). Để học sinh có thể kết hợp và phát huy da dạng các kiến thức thì giáo viên phải tạo cho học sinh những phương pháp học hợp lý, một trong những phương pháp học mà giáo viên tiểu học áp dụng cho học sinh ở môn Tin học là phương pháp học trắc nghiệm và thảo luận nhóm. Giáo viên sẽ kết hợp giữa học lý thuyết và trắc nghiệm xen kẽ tạo nên không khí học sôi nổi và hiệu quả, cùng với sự kết hợp giữa thảo luận nhóm giúp học sinh nắm vững kiến thức đã học. Học thảo luận nhóm giúp học sinh tránh được lối học thụ động trên lớp, giáo viên thường đưa ra nhiều giải pháp để kích thích khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh, đồng thời hình thành cho học sinh tinh thần hợp tác trong nhóm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
  8. – Như vậy, sự kết hợp giữa các phương pháp trong quá trình học là một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính chủ động, sáng tạo của HS, mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác giữa các HS trong quá trình học tập, cần kết hợp năng lực cạnh tranh và năng lực hợp tác ở HS, tạo cho HS cảm giác vừa học vừa chơi và cảm thấy thích thú hơn trong tiết học. Để sử dụng có hiệu quả, xen kẽ giữa các phương pháp, giáo viên cần phải chú trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm, xây dựng vị thế của mỗi học sinh trong nhóm và trong lớp, hình thành kĩ năng làm việc nhóm cho HS. 5.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp 5.2.2.1. Nội dung: – Với phương pháp áp dụng trắc nghiệm xen kẽ trong giờ học là phương pháp giúp giáo viên vừa giảng dạy kiến thức mới, vừa củng cố và giúp học sinh đánh giá kết quả học tập của mình vừa có thể xác định mình đạt được kết quả học tập ở mức độ nào. Với phương pháp này giáo viên có thể đánh giá kết quả học tập của học sinh. – GV khi giảng dạy áp dụng bài tập trắc nghiệm cuối giờ vừa củng cố kiến thức cho học sinh, vừa giúp học sinh cảm thấy thoải mái và hào hứng cho những tiết học sau. Ngoài ra trắc nghiệm cũng giúp GV đánh giá được kết quả học tập của HS một cách khách quan, dựa trên sự lựa chọn câu trả lời đúng trên tổng số câu hỏi.
  9. – Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tin học của học sinh phải đảm bảo được tính toàn diện, tức là kiểm tra được hết các nội dung mà các em được học. Phải đảm bảo được tính chính xác, tính lượng hoá cao. Nghĩa là việc kiểm tra đánh giá phải xây dựng được các chỉ số đáng tin cậy, cho phép đánh giá có thể đo được, đếm được, quan sát được, có thể xác định được bằng con số cụ thể. – Ngoài ra giáo viên còn thực hiện phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình học của học sinh. Từ phương pháp thảo luận nhóm giáo viên giúp học sinh phát huy được tính tích cực, tự giác. Phương pháp này đã tạo được một môi trường học tập thuận lợi mà ở đó trí tuệ tập thể đã được phát huy cũng như vai trò hoạt động xã hội của cá nhân được trải nghiệm. 5.2.2.2. Các bước thực hiện: * Giáo viên phải nắm được các bước xây dựng nguyên tắc trong việc hình thành nhóm cho học sinh. – Nguyên tắc 1 : Xây dựng mối quan hệ giữa giữa giáo viên và các nhóm khi học tập. – Nguyên tắc 2: Phải đảm bảo giữa kiến thức cơ bản của học sinh và kiến thức nâng cao, giữa hình thức dạy và học của giáo viên và học sinh. – Nguyên tắc 3: Phải đảm bảo tính hệ thống kiến thức, tính toàn diện và phải gắn liền với thực tế.
  10. * Giáo viên phải nắm được nội dung từng phần phù hợp với cách thực hiện thành lập nhóm như thế nào. Phần nào nên cho học sinh thực hiện theo nhóm, phần nào theo nguyên tắc phát triển trí nhớ của học sinh. Và cách thực hiện chia các nhóm từ nhỏ đến lớn cho phù hợp. Giáo viên phải là người dẫn dắt và học sinh là người làm chủ trong quá trình học. * Giáo viên phải luôn chuẩn bị bài tốt, dự đoán tình huống xảy tra trong quá trình dạy để xử lý kịp thời và đưa ra phương pháp xử lý nhanh. Như vậy thì quá trình thực hiện việc dạy và học của giáo viên và học sinh sẽ đạt hiệu quả cao. Vậy trước khi lên lớp giáo viên phải chuẩn bị những nội dung cơ bản sau: ➢ Mục tiêu của bài học hôm nay là gì? ➢ Những phần nào nên cho học nhóm, phần nào riêng lẻ và trắc nghiệm? ➢ Nên cho học sinh hoạt động theo nhóm mấy? ➢ Chia thời gian hoạt động của từng loại nhóm như thế nào? ➢ Hướng dẫn học sinh chia công việc cho từng thành viên trong nhóm như thế nào? ➢ Sau bài học học sinh sẽ nắm được những gì? ➢ Dự kiến các tình huống có thể xẩy ra để giải quyết. ➢ Học sinh phải chuẩn bị những gì? ➢ Giáo viên chuẩn bị bài giảng thật chi tiết có các hoạt động cụ thể của từng nhóm và có công việc cho từng nhóm. ➢ Giáo viên chuẩn bị trò chơi để ôn lại kiến thức cho học sinh.
  11. 5.2.2.3. Mục tiêu: – Giúp học sinh cảm thấy tiết học thật thoải mái và gần gũi, không nặng quá về kiến thức, học sinh có cảm giác thích thú khi bắt đầu tiết học, cũng như cảm thấy muốn tìm hiểu sâu hơn về mỗi bài học. – Từ bài học giáo viên có thể đánh giá ngay được hiệu quả mà mình đã truyền đạt và nắm được mức độ tiếp thu bài của học sinh. Từ đó giáo viên đề ra những phương pháp dạy hiệu quả cho môn Tin học ở bậc Tiểu học. * Đối tượng nguyên cứu: – Môn Tin học lớp 3, 4, 5. – Học sinh lớp 3, 4, 5 của các trường Tiểu học 5.3. Cách thức thực hiện giải pháp: Trong một tiết dạy giáo viên có thể chọn một trong số các cách chia nhóm và các kiểu trắc nghiệm hoặc trò chơi sau đây (tuỳ theo đặc điểm của lớp và và nội dung bài học). Bản thân tôi đã áp dụng linh hoạt tùy theo bài theo các cách như sau: 5.3.1. Chia nhóm nhỏ cùng thảo luận: Với phương pháp chia nhóm này, chúng ta có thể chia nhóm 2, 3 HS cùng ngồi một bàn thành một nhóm, cùng thảo luận về bài bài thực hành mà nhóm cùng thực hiện. Sau thời gian thảo luận mỗi nhóm nhỏ cử một thành viên trình bày phương hướng giải quyết của cả nhóm cho cả lớp nghe (GV yêu cầu các nhóm trình bày ý kiến của nhóm, nhóm sau không được lặp lại ý của nhóm trước đã trình bày).
  12. Ví dụ: Trong bài 7 SGK trang 54 sách Hướng dẫn học Tin học 3 bài “Thực hành tổng hợp”; bài thực hành 3 “Vẽ hình rồi tô màu theo mẫu”. Giáo viên cho các nhóm cùng thảo luận nội dung: – Dùng công cụ nào vẽ chiếc xe đạp? – Dùng công cụ nào vẽ bánh xe, nan hoa, xích, pê-đan, công cụ nào vẽ khung xe, – Sử dụng những màu tô nào? – Yêu cầu học sinh trang trí thêm cho bức tranh, và yêu cầu học sinh đưa ra cách trang trí cho bức tranh của mình như thế nào? Giáo viên có thể chỉ định bất kì nhóm trình bày ý kiến nhưng nhóm sau không lặp lại ý của nhóm trước sau đó giáo viên nhận xét, kết luận. 5.3.2. Chia nhóm theo hai bàn một: Với cách chia nhóm này giáo viên sẽ cho hai nhóm quay bàn lại với nhau, giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm thực hiện trong thời gian nhất định (cho HS quan sát hoặc tìm hiểu vấn đề) kết quả sẽ được đại diện của mỗi nhóm trình bày trong giờ học. Ví dụ: Trong Chủ đề 1 sách Hướng dẫn học Tin học 4 bài 6: Tìm kiếm thông tin từ Internet, phần hoạt động của HS, GV sẽ chia nhóm theo cách cho hai bàn quay lại với nhau và cùng thảo luận nhiệm vụ của GV giao.
  13. Ở hoạt động T1 GV giao nhiệm vụ cho nhóm thực hiện. Mỗi nhóm sẽ làm một nhiệm vụ và không trùng nhau. Ở phần hoạt động này giáo viên giao nhiệm vụ trước cho các nhóm chuẩn bị những công việc cần thiết để chuẩn cho nội dung thảo luận trong nhóm ở tiết học. ➢ Nhóm 1: Tìm kiếm, thu thập thông tin về chủ đề Tết dương lịch 1/1 (GV giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại TT đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh. ➢ Nhóm 2: Tìm kiếm, thu thập thông tin về chủ đề Quốc tế phụ nữ 08/3 (GV giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh. ➢ Nhóm 3: Tìm kiếm, thu thập thông tin về chủ đề Quốc tế thiếu nhi ngày 01/6 (GV giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh. ➢ Nhóm 4: Tìm kiếm, thu thập thông tin về chủ đề ngày khai trường 05/9 (GV giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh.
  14. ➢ Nhóm 5: Tìm kiếm, thu thập thông tin về chủ đề vì người nghèo 17/10 (GV giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại thông tin đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh. ➢ Nhóm 6: Tìm kiếm, thu thập thông tin về chủ đề ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 (GV giao nhiệm vụ trong tiết học trước) và phân loại TT đã thu thập được theo các dạng cơ bản: Văn bản, thông tin, hình ảnh. 5.3.3. Chia nhóm theo cách làm để học sinh giúp đỡ nhau: Cách này thực hiện dựa trên việc giáo viên quan sát và tìm những học sinh có khả năng tiếp thu cao và hiểu bài, có năng khiếu kết hợp với học sinh chưa giỏi để tạo thành một nhóm và giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm thực hiện trong một thời gian nhất định (có thể quan sát, tìm hiểu một vấn đề nào đó), kết quả sẽ được đại diện của mỗi nhóm trình bày. Ví dụ: Trong sách Hướng dẫn học Tin học 3 “ Bài 3: Vẽ đường thẳng, đường cong”. Giáo viên sẽ chia các bạn có thẩm mĩ và có khả năng sử dụng công cụ vẽ đường thẳng, đường cong tốt, kết hợp với học sinh vẫn còn yếu trong cách làm tạo thành nhóm. Trong mỗi nhóm sẽ có một bạn phác họa tranh vẽ phải thực hiện, một bạn sẽ vẽ lại trên phần mềm Paint, Sau khi thực hiện xong thì các bạn trong nhóm sẽ hướng dẫn cho nhau cùng vẽ những bức tranh mà giáo viên yêu cầu. Khi thực hiện xong GV sẽ yêu cầu những bạn còn yếu lên đại diện nhóm để thực hiện tranh vẽ. GV sẽ nhận xét cách giúp đỡ bạn nhóm.
  15. 5.3.4. Chia nhóm theo phương pháp một nhóm thực hiện, một nhóm đánh giá: Cách này giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho một nhóm chịu trách nhiệm thảo luận một chủ đề nào đó và một nhóm khác có trách nhiệm phê bình, nhận xét và đánh giá ý kiến trình bày của nhóm kia. Ví dụ: Trong SGK trang 20 “Bài 4: Bàn phím máy tính” sách Hướng dẫn học Tin học 3, ở HĐ thực hành. Để giúp học sinh nắm vững được các ký tự của từng hàng phím giáo viên sẽ giao nhiệm vụ cho từng nhóm thực hiện: – Nhóm 1+2: Viết lại các ký tự của hàng phím số, hàng phím trên, hàng phím cơ sở, hàng phím dưới và hàng phím dưới cùng – Nhóm 3+4: Nhận xét, tìm lỗi sai trong quá trình thực hiện viết vào giấy của 2 nhóm. Sau đó giáo viên đánh giá và kết luận cho các nhóm. 5.3.5. Xoay vòng trắc nghiệm: GV sẽ đưa ra một số trò chơi và yêu cầu các nhóm thi nhau chơi, các nhóm sẽ tìm ra câu trả lời nhanh nhất, nhóm này trả lời thì nhóm khác nhận xét. GV là người cuối cùng đưa ra kết quả nhóm chiến thắng. Ví dụ: Trong bài “Bàn phím máy tính” sách HD học Tin học 3. Để kiểm tra lại khả năng tiếp thu bài và kiến thức của HS, GV cho HS chơi một trò chơi “chọn một số”, khi HS chọn một số sẽ hiển thị câu hỏi của số đó và các nhóm bắt đầu thi nhau trả lời câu hỏi. Giả sử HS chọn câu 1 thì sẽ hiển thị câu hỏi:
  16. Câu 1: Đặt tay lên hàng phím xuất phát ở hàng phím nào? A. Hàng phím trên; B. Hàng phím dưới; C. Hàng phím số; D. Hàng phím cơ sở. ➢ Về nội dung và thời gian thảo luận: Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống hoặc khác nhau. Thời gian thảo luận có thể căn cứ vào nội dung bài học cũng như đặc điểm của lớp học. Ví dụ 1: Trong bài 7 SGK trang 54 sách Hướng dẫn học Tin học 3 bài “Thực hành tổng hợp”; bài thực hành 3 “Vẽ hình rồi tô màu theo mẫu”. Giáo viên cho các nhóm cùng thảo luận nội dung: – Dùng công cụ nào vẽ chiếc xe đạp? – Dùng công cụ nào vẽ bánh xe, nan hoa, xích, pê-đan, công cụ nào vẽ khung xe, – Sử dụng những màu tô nào? Các nhóm thảo luận trong 3 phút và cử đại diện trình bày (1 phút/nhóm) các nhóm sau không nói lại ý của nhóm trước sau đó Giáo viên chốt lại nội dung. Ví dụ 2: Trong bài “Vì sao phải gõ 10 ngón” sách cùng học Tin học quyển 2. Để kiểm tra lại khả năng tiếp thu bài và kiến thức của học sinh, giáo viên cho HS chơi một trò chơi “chọn một số”, khi HS chọn một số sẽ hiển thị câu hỏi của số đó và các nhóm bắt đầu thi nhau trả lời câu hỏi. Giả sử HS chọn câu 3 thì sẽ hiển thị câu hỏi
  17. Câu 3: Để sao chép chi tiết tranh vẽ sau khi đã chọn toàn bộ chi tiết tranh vẽ em chọn: A. Cut B. Copy C. Delete D. Paste Các nhóm thảo luận trong 01 phút. Đại diện nhóm trả lời (01 phút/nhóm), nhóm khác nhận xét, sau đó Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến cho các nhóm. ➢ Vai trò của giáo viên và nhóm trưởng: – Vai trò của giáo viên: Thứ nhất: Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người hướng dẫn sang vị trí người giám sát. Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy, khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên cần: Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không được tranh thủ làm việc riêng khi học sinh đang thảo luận. Giáo viên cần phải di chuyển, quan sát và giám sát mọi hoạt động của lớp.
  18. ➢ Chú ý lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm. Từ đó, giáo viên có thể có những phát hiện thú vị và khả năng đặc biệt của từng học sinh, hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời. ➢ Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động không? Nếu có, giáo viên tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm. Thứ hai: Trong tiết học, giáo viên phải chú ý nhận biết bầu không khí xem các nhóm hoạt động “thật” hay “giả”. Thứ ba: Giáo viên cần có sự điều chỉnh kịp thời để khi vấn đề giáo viên đặt ra lại là nguyên nhân gây nên sự thay đổi không khí hoạt động của nhóm. Nếu vấn đề quá khó, học sinh không đủ khả năng giải quyết, hoặc ngược lại, nếu vấn đề quá dễ sẽ khiến học sinh không có gì phải làm. Cả hai trường hợp này đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu không khí trong lớp. Thứ tư: Giáo viên cần khen ngợi, khuyến khích và gợi ý cho học sinh trong quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết. Thứ năm: Giáo viên định rõ lượng thời gian hoạt động nhóm cụ thể, và nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình đúng thời gian quy định
  19. Thứ sáu: GV cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến HS trong suốt buổi thảo luận nhóm nhỏ. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu giáo viên xen lời bình luận vào giữa cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với những vấn đề nhạy cảm thường có những tình huống mà HS sẽ cảm thấy bối rối, ngại ngùng khi phải nói trước mặt GV, trong trường hợp này GV có thể QĐ tránh không xen vào HĐ của nhóm khi thảo luận. – Vai trò của nhóm trưởng: Thứ nhất: Phải có khả năng tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với nội dung đã giao. Thứ hai: Phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả các thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát từng người để có giải pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp thảo luận của các thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích những bạn ít nói, rụt rè phát huy tính năng động, sáng tạo của các bạn trong nhóm. Như vậy, vai trò của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá giảng dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh để lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp. Tuy nhiên, nhóm trưởng không phải là người quyết định hết tất cả cho buổi thảo luận.
  20. ➢ Trình bày kết quả thảo luận: Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời,viết hoặc vẽ lên giấy khổ to có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có thể nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp nhau Các nhóm trình bày kết quả thảo luận trước lớp. GV nhận xét, bổ sung và kết luận. Cho HS ghi nội dung bài học vào vở. ➢ Về đánh giá kết quả học tập của học sinh Sau mỗi chương học giáo viên sẽ đánh giá lại kết quả học tập của học sinh thông qua bài kiểm tra trắc nghiệm và bài kiểm tra thực hành. Khi ra đề kiểm tra kiến thức của học sinh giáo viên cần phải nắm được độ khó để điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp với từng loại đối tượng học sinh và cần phải có khả năng phân loại được trình độ của học sinh theo nhóm giỏi, khá, trung bình, kém. ➢ Một số câu hỏi kiểm tra cuối chương. PHẦN I: Hãy khoanh tròn vào phương án đúng nhất trong các câu sau Câu 1. Các chương trình và thông tin quan trọng được lưu trên: A. Đĩa cứng B. Đĩa mềm C. Không có cái nào D. Cả hai đáp án A và B
  21. Câu 2. Để tạo một thư mục tại thư mục gốc, ổ C:\ em chọn cách nào trong các phương án sau: A. Nhấn phải chuột tại thư mục gốc, ổ C:\ chọn Microsoft Word Document B. Nhấn phải chuột tại thư mục gốc, ổ C:\ chọn New->Shortcut C. Nhấn phải chuột tại thư mục gốc, ổ C:\ chọn Briefcase D. Nhấn phải chuột tại thư mục gốc, ổ C:\ chọn New->Folder Câu 3. Để vẽ được hình tròn khi sử dụng công cụ elíp, trong lúc kéo thả chuột em phải nhấn giữ đồng thời: A. phím cách B. phím Alt C. phím Shift D. phím Enter Câu 4. Chọn câu đúng nhất: A. Nhấn Ctrl+S để di chuyển hình ảnh B. Nhấn Ctrl+C để sao chép hình ảnh C. Nhấn Ctrl+V để cắt hình ảnh D. Cả A, B, C đều đúng
  22. PHẦN II: Em hãy sắp xếp thứ tự đúng để viết chữ lên hình vẽ A. Nháy chuột vào vị trí mà em muốn viết chữ, trên hình vẽ sẽ xuất hiện khung chữ B. Nháy chuột bên ngoài khung chữ để kết thúc C. Chọn công cụ trong hộp công cụ D. Gõ chữ vào khung chữ Thứ tự đúng là: PHẦN III: Em hãy sắp xếp thứ tự đúng để sử dụng bình phun màu A. Chọn màu phun B. Chọn công cụ trong hộp công cụ C. Kéo thả chuột trên vùng muốn phun D. Chọn kích cỡ vùng phun ở dưới hộp công cụ Thứ tự đúng là:
  23. 6. Những thông tin bảo mật: Không 7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng giáp pháp: CSVC, máy tính, máy chiếu 8. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tác giả tham gia áp dụng giải pháp lần đầu: – Học sinh tiếp thu nhanh hơn, khá nhẹ nhàng (cả lý thuyết và thực hành) không khí lớp học thoải mái cởi mở giữa thầy và trò. – Học sinh hứng thú tham gia vào tiết học, tiết ôn tập. Tạo không khí học tập sôi nổi, tích cực, nâng cao tinh thần đoàn kết Các tiết kiểm tra không còn nặng nề. – Củng cố kiến thức của học sinh ở cấp độ nhớ, hiểu một cách hữu hiệu. – Bản thân tôi cảm thấy rất hài lòng khi áp dụng phương pháp dạy học mới vào dạy môn Tin học. Vì tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú và yêu thích tìm tòi trong quá trình học, các em biết vận dụng kiến thức đã học vào các môn học khác. – Qua gần một năm học kết quả học tập môn Tin học của học sinh đạt được kết quả rất khả quan. Điều này mang lại niềm khích lệ rất lớn với những giáo viên như tôi. Khi thực hiện giải pháp, tôi đã nhận thấy sự hào hứng, sôi nổi của học sinh. Chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh lớp được BGH đánh giá rất cao. Từ kết quả trên, có thể thấy rằng việc áp dụng giải
  24. 8.1. Đánh giá lợi ích thu được theo ý kiến của tác giả: Sau khi áp dụng cho học sinh tôi nhận thấy các em tiếp thu nhanh, không khí lớp học thoải mái các giờ học không còn nặng nề. Trong những năm qua, kết quả môn Tin học luôn đạt chất lượng cao. 8.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể có thể thu được theo ý kiến của các tổ chức, cá nhân: * Ý kiến đánh giá của các cá nhân: Tổ trưởng chuyên môn tổ 1-2-3. Giải pháp có tính khả thi cao, sau khi áp dụng vào quá trình giảng dạy thì HS đã có hứng thú trong giờ học. Tổ trưởng chuyên môn tổ 4-5. Giải pháp đã đưa ra những pháp phương cụ thể, chi tiết khi vận dụng vào quá trình dạy học thì học sinh có hứng thú và ham thích học. Giải pháp có tính khả thi cao. Các giải pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong qua trình dạy học vận dụng linh hoạt các giải pháp sẽ tạo ra môi trường hoạt động tốt, 9. Danh sách tập thể đã tham gia áp dụng giải pháp lần đầu: Phạm vi, lĩnh vực áp TT Tên tập thể Địa chỉ dụng giải pháp 1 Khối 3,4,5 Môn Tin học
  25. 10. Kết luận Phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với trò chơi là một trong những phương pháp giảng dạy có hiệu quả nhằm khơi dậy sự nhiệt tình, tính năng động và sáng tạo của học sinh, làm cho quá trình học trở nên nhẹ nhàng và thoái mái. Nhưng đồng thời học sinh cũng dần dần làm quen với những tình huống phức tạp và có thật trong cuộc sống sau này. Cụ thể là: ➢ Xây dựng cho học sinh có được lối sống hòa nhập với cộng đồng, tinh thần hợp tác, kĩ năng giao tiếp, tinh thần đoàn kết, sự phối hợp, hiểu biết về tinh thần trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Từ đó, tạo ra những giải pháp mới cho mọi vấn đề khó khăn. ➢ Thu được kết quả học tập cao hơn. ➢ Kiến thức của học sinh giảm tính chủ quan, phiến diện, và làm tăng tính khách quan khoa học. ➢ Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ, nhớ nhanh và lâu hơn thông qua trò các trò chơi. ➢ Giúp học sinh thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của những thành viên khác và xây dựng tốt một lớp học thân thiện, học sinh tích cực.
  26. Trên đây là một số kinh nghiệm đã thường xuyên được thực hiện trong các giờ dạy tin học cho học sinh. Với giải pháp này đã giúp học sinh phát huy được hết khả năng của mình. Giúp các em có tiết học lí thú, thoải mái, bổ ích, tạo cho các em sự ham muốn tìm tòi. Đây cũng là một yếu tố giúp các em học các môn khác tốt hơn. Chỉ trong phạm vi sáng kiến chưa thể nói hết những điều cần truyền đạt công việc của tôi. Công việc của tôi làm hôm nay là sự bắt đầu đối với một học sinh ngày mai. Tôi thiết nghĩ tiếp bước cùng tôi còn có nhiều đồng nghiệp đang cần mẫn từng ngày, từng giờ trang bị cho các em những kiến thức đạo đức, kĩ năng ở nhiều mặt của xã hội để chắc rằng hành trang của các em sẽ đầy ắp trước khi vào đời với tâm thái tự tin và ý thức tích cực trong việc góp phần xây dựng gia đình, xã hội để ước mơ của các em phát triển một cách an toàn và chất lượng nhất.
  27. Rất mong được sự góp ý của: Các cấp lãnh đạo, ban giám khảo và đồng nghiệp để hoàn thiện hơn giải pháp của tôi. TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!